Thuốc hạ huyết áp là gì? Các nghiên cứu khoa học về Thuốc hạ huyết áp

Thuốc hạ huyết áp là nhóm dược phẩm điều chỉnh áp lực máu trong hệ tuần hoàn, giảm gánh nặng lên tim mạch và mạch não, phòng ngừa biến chứng tim mạch. Các nhóm thuốc chính gồm lợi tiểu, ức chế men chuyển, chẹn beta và chẹn kênh canxi, tác động lên thể tích tuần hoàn, giao cảm và co cơ mạch để hạ huyết áp.

Định nghĩa và khái niệm

Thuốc hạ huyết áp (antihypertensive drugs) là nhóm dược phẩm được sử dụng để điều chỉnh và duy trì áp lực máu trong hệ tuần hoàn ở mức an toàn, giảm nguy cơ tổn thương tim mạch, mạch máu não và thận. Mục tiêu chính là hạ áp lực thành mạch, cải thiện lưu thông máu và ngăn ngừa các biến chứng cấp tính hoặc mạn tính.

Thuật ngữ “hạ huyết áp” không đồng nhất với “hạ huyết áp tư thế” – một tác dụng phụ có thể gặp khi dùng nhóm thuốc này, dẫn đến hoa mắt, chóng mặt khi đứng dậy. Do đó, việc lựa chọn nhóm thuốc và liều lượng phù hợp cần dựa trên đánh giá toàn diện về lâm sàng và phân tích nguy cơ–lợi ích.

Phân loại nhóm thuốc dựa trên cơ chế tác động, địa điểm tác động trong hệ tuần hoàn và đặc tính dược động học. Hiện nay, các hướng dẫn của American Heart Association, European Society of Cardiology và các cơ quan quản lý dược phẩm như FDA Drug Database đều cập nhật danh mục và hướng dẫn sử dụng chi tiết cho từng nhóm thuốc.

Phân loại thuốc

Nhóm thuốc hạ huyết áp được chia thành nhiều phân nhóm dựa trên cơ chế tác dụng chính và bộ phận mục tiêu:

  • Lợi tiểu (Diuretics): tăng thải nước và natri qua thận, giảm thể tích tuần hoàn.
  • Ức chế men chuyển ACE (ACE inhibitors): ngăn cản chuyển angiotensin I thành angiotensin II, giảm co mạch và tiết aldosterone.
  • Ức chế thụ thể Angiotensin II (ARBs): chặn tác động của angiotensin II lên thụ thể AT1, giãn mạch và giảm thể tích ngoại bào.
  • Chẹn beta (Beta-blockers): ức chế β₁-adrenergic receptor, làm giảm nhịp tim và sức co bóp cơ tim.
  • Chẹn kênh canxi (Calcium channel blockers): ngăn canxi vào tế bào cơ trơn mạch và cơ tim, gây giãn mạch và giảm sức co bóp.
  • Ức chế alpha (Alpha-blockers): ức chế α₁-adrenergic receptor, giãn mạch ngoại vi.
  • Thuốc tác động trung tâm: kích hoạt thụ thể α₂-trụ não, giảm hoạt động giao cảm toàn thân.
Phân nhóm Cơ chế chính Ví dụ thuốc
Diuretics Giảm thể tích tuần hoàn Hydrochlorothiazide, Furosemide
ACE inhibitors Ức chế angiotensin-converting enzyme Enalapril, Lisinopril
ARBs Chặn thụ thể angiotensin II Losartan, Valsartan
Beta-blockers Ức chế β₁-adrenergic receptor Metoprolol, Atenolol
Calcium blockers Chặn kênh Ca²⁺ Amlodipine, Diltiazem

Cơ chế tác dụng

Mỗi phân nhóm thuốc hạ huyết áp tác động lên áp lực động mạch qua các cơ chế sinh lý khác nhau, tập trung vào ba yếu tố chính: thể tích tuần hoàn, đề kháng mạch ngoại vi và lực co cơ tim.

Lợi tiểu: Tăng thải natri và nước, giảm thể tích máu, từ đó làm giảm áp lực lên thành mạch. Thiazide ức chế tái hấp thu Na⁺ – Cl⁻ tại ống lượn xa, trong khi loop diuretics tác động lên quai Henle.

ACE inhibitors và ARBs: Giảm sinh angiotensin II hoặc chặn thụ thể của chất này, dẫn đến giãn động mạch và giảm tiết aldosterone, qua đó hạ huyết áp và giảm giữ muối nước.

  • ACEi: giảm chuyển angiotensin I → angiotensin II, tăng bradykinin gây giãn mạch.
  • ARBs: ngăn gắn angiotensin II vào AT₁, không ảnh hưởng bradykinin.

Chẹn beta và chẹn kênh canxi: Beta-blockers làm giảm hoạt động giao cảm lên tim, hạ nhịp tim và lực co bóp; calcium blockers ngăn dòng Ca²⁺ vào tế bào cơ trơn mạch, giảm sức cản ngoại vi và lưu lượng tim.

Dược động học và dược lực học

Dược động học (ADME) và dược lực học (PD) quyết định hiệu quả lâm sàng của thuốc, bao gồm khả năng hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ:

Hấp thu: Sinh khả dụng đường uống thay đổi theo nhóm thuốc. Ví dụ, enalapril là tiền chất được hấp thu nhanh và chuyển thành enalaprilat qua gan, trong khi amlodipine hấp thu chậm với sinh khả dụng >60%.

Phân bố: Thể tích phân bố (Vd) phản ánh mức độ thẩm thấu vào mô. Beta-blockers tan ít trong mỡ như atenolol có Vd thấp, trong khi propranolol tích tụ rộng rãi ở mô cholinergic.

Thuốc Sinh khả dụng Thời gian bán thải Thải trừ
Enalapril 60–70% 11 giờ (enalaprilat) Thận
Amlodipine >60% 35–50 giờ Gan → mật

Chuyển hóa: Nhiều ACE inhibitors và calcium blockers bị chuyển hóa qua cytochrome P450, dễ gặp tương tác thuốc.

Thải trừ: Thuốc và chất chuyển hóa được thải trừ qua thận hoặc mật. Cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận hoặc xơ gan để tránh tích lũy và độc tính.

Dược lực học: Liên quan đến ái lực thụ thể, nồng độ thuốc tại vị trí tác động và thời gian tác dụng. Các phân nhóm có tác dụng kéo dài (long-acting) thường ưu tiên vì ổn định huyết áp cả ngày với liều 1 lần/ngày.

Chỉ định và liều dùng

Chỉ định thuốc hạ huyết áp dựa trên phân loại tăng huyết áp (giai đoạn 1: 140–159/90–99 mmHg; giai đoạn 2: ≥160/100 mmHg) và bệnh lý kết hợp như suy tim, đái tháo đường, bệnh thận mạn. Bệnh nhân có rối loạn chức năng tim trái hoặc bệnh mạch vành thường ưu tiên nhóm ức chế men chuyển (ACEi) hoặc chẹn beta.

Liều khởi đầu thường ở mức thấp để đánh giá đáp ứng và giảm nguy cơ hạ huyết áp tư thế. Ví dụ, enalapril khởi đầu 5 mg/ngày, tăng tối đa đến 20 mg/ngày; amlodipine khởi đầu 2.5 mg/ngày, tăng tối đa 10 mg/ngày (AHA Guidelines).

  • Giai đoạn 1 không có triệu chứng kèm theo: ưu tiên monotherapy, theo dõi 4–6 tuần.
  • Giai đoạn 2 hoặc có yếu tố nguy cơ tim mạch: khởi đầu phối hợp hai nhóm thuốc, ví dụ ACEi + lợi tiểu thiazide.
  • Bệnh thận mạn có albumin niệu: ACEi hoặc ARBs để bảo vệ thận.

Cần điều chỉnh liều dựa trên độ lọc cầu thận (eGFR), chức năng gan, tuổi và tương tác thuốc. Ở người cao tuổi, liều khởi đầu giảm 50% so với người trẻ để tránh hạ huyết áp tư thế.

Tác dụng phụ và thận trọng

Lợi tiểu có thể gây giảm kali máu, mất natri, tăng acid uric và đường huyết. Bệnh nhân dùng lâu dài cần theo dõi điện giải đồ và chức năng thận định kỳ.

ACE inhibitors thường gặp ho khô do tích lũy bradykinin, hiếm gặp phù mạch nguy hiểm tính mạng. ARBs có ít ho hơn nhưng vẫn có thể gây tăng kali máu và hạ huyết áp tư thế.

Nhóm thuốc Tác dụng phụ chính Thận trọng
Diuretics Hạ K⁺, tăng glucose, tăng acid uric Tiểu đường, gout
ACEi Ho khô, phù mạch, tăng K⁺ Suy thận, mang thai
Beta-blockers Bradycardia, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ Suy tim mất bù nặng, hen phế quản
Calcium blockers Phù ngoại biên, táo bón, nhịp nhanh phản xạ Suy tim thất trái

Thuốc tác động trung tâm như clonidine có thể gây khô miệng, buồn ngủ, tăng huyết áp hồi ứng khi ngưng đột ngột. Cần giảm liều từ từ trước khi ngưng.

Tương tác thuốc

NSAIDs (ibuprofen, naproxen) làm giảm tác dụng hạ áp của lợi tiểu và ACEi bằng cách ức chế tổng hợp prostaglandin. Do đó, hạn chế dùng NSAIDs kéo dài ở bệnh nhân tăng huyết áp.

Thuốc điều trị đái tháo đường (insulin, sulfonylurea) có thể gây hạ đường huyết nghiêm trọng khi phối hợp lợi tiểu thiazide, do thuốc này làm tăng phân hủy glucose.

  • Digitalis và chẹn beta: làm tăng nguy cơ block nhĩ-thất và nhịp tim chậm quá mức.
  • Lithium và ACEi/ARBs: tăng nồng độ lithium, dẫn đến độc tính thần kinh.
  • Thuốc ức chế MAO và beta-blockers: có thể gây hạ huyết áp nghiêm trọng.

Theo dõi lâm sàng và xét nghiệm định kỳ để phát hiện tương tác sớm và điều chỉnh liều hoặc thay đổi nhóm thuốc phù hợp.

Hướng dẫn sử dụng lâm sàng

Đo huyết áp đúng kỹ thuật: ngồi yên 5 phút, tay đặt ngang tim, không nói chuyện. Theo dõi huyết áp tại nhà và mang theo nhật ký khi khám tại phòng mạch.

Ưu tiên điều trị 1 lần/ngày với các thuốc tác dụng kéo dài để tăng tuân thủ. Nếu huyết áp mục tiêu (<140/90 mmHg, hoặc <130/80 mmHg ở nhóm nguy cơ cao) chưa đạt được sau 4–6 tuần, phối hợp thêm nhóm thuốc thứ hai.

Bước Hoạt động Thời gian
1 Khởi điều trị đơn liệu 4–6 tuần
2 Đánh giá đáp ứng, tăng liều hoặc phối hợp 4–6 tuần
3 Theo dõi chức năng thận, điện giải 3 tháng/lần

Giáo dục bệnh nhân về tác dụng phụ, cách quản lý tại nhà và tầm quan trọng của tuân thủ điều trị. Tái khám định kỳ để đánh giá biến chứng và hiệu quả lâu dài.

Ưu điểm và nhược điểm

Ưu điểm của thuốc hạ huyết áp: giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ và tử vong do tim mạch; cải thiện triệu chứng suy tim và bảo vệ chức năng thận. Điều trị sớm và duy trì mục tiêu huyết áp giảm gánh nặng y tế và kinh tế xã hội.

Nhược điểm: tuân thủ kém do tác dụng phụ hoặc phải phối hợp nhiều thuốc; chi phí điều trị dài hạn; nguy cơ hạ huyết áp quá mức gây tai biến như ngã, đột quỵ do thiếu máu não thoáng qua.

  • Phối hợp thuốc đa cơ chế giúp tối ưu hiệu quả nhưng tăng rủi ro tương tác và tác dụng phụ.
  • Cần cá thể hóa phác đồ với bệnh nhân cao tuổi, đa bệnh lý kèm theo.

Tài liệu tham khảo

  • U.S. Food and Drug Administration (FDA). Drugs@FDA Database. https://www.fda.gov/drugs.
  • American Heart Association (AHA). 2023 Guideline for the Management of Hypertension. https://www.heart.org.
  • European Society of Cardiology (ESC). 2023 Guidelines on Arterial Hypertension. https://www.escardio.org.
  • Weber, M.A. et al. (2023). “Pharmacologic Treatment of Hypertension.” Journal of Clinical Hypertension, 25(4), 289–305.
  • Chobanian, A.V. et al. (2003). “Seventh Report of the Joint National Committee on Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure.” JAMA, 289(19), 2560–2572.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề thuốc hạ huyết áp:

Phẫu thuật cắt thận cải thiện cả yêu cầu thuốc hạ huyết áp và khối lượng tâm thất trái ở trẻ em bị tăng huyết áp thận Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 38 - Trang 2147-2153 - 2023
Tăng huyết áp thận gây ra phì đại tâm thất trái (LV) dẫn đến bệnh cơ tim. Phẫu thuật cắt thận đã được sử dụng để cải thiện huyết áp và chuẩn bị cho ghép thận ở trẻ em. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu nhu cầu sử dụng thuốc hạ huyết áp (AHM) và khối lượng LV ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật cắt thận do tăng huyết áp thận. Chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu hồi cứu tại một cơ sở từ năm 2009...... hiện toàn bộ
#tăng huyết áp thận #phẫu thuật cắt thận #thuốc hạ huyết áp #phì đại tâm thất trái #trẻ em
TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ KHÔNG DÙNG THUỐC VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỉ lệ tuân thủ điều trị không dùng thuốc tăng huyết áp và các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú. Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện từ 01/05/2022 đến 29/5/2022 tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương TP Hồ Chí Minh. Bệnh nhân tham gia được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi soạn sẵn gồm 48 câu hỏi. Mức đ...... hiện toàn bộ
#Tăng huyết áp #tuân thủ điều trị #thay đổi lối sống #DGDM
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN CAO TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP ĐANG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2022-2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 63 - Trang 135-142 - 2023
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp là nguyên nhân chính gây tử vong sớm trên toàn thế giới. Tuân thủ sử dụng thuốc là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của điều trị. Tìm hiểu về tuân thủ sử dụng thuốc trên bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp là vấn đề cần được quan tâm. Mục t...... hiện toàn bộ
#Tăng huyết áp #bệnh nhân cao tuổi ngoại trú #tuân thủ sử dụng thuốc #yếu tố liên quan
NGHIÊN CỨU TÍNH HỢP LÝ TRONG VIỆC SỬ DỤNG THUỐC STATIN TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP CÓ RỐI LOẠN LIPID MÁU ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN ĐÔNG HẢI TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2021-2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp ngày càng gia tăng và gây gánh nặng lớn cho hệ thống y tế. Trong các giải pháp kiểm soát tình trạng tăng huyết áp, việc điều chỉnh lipid máu để giảm tần suất rối loạn lipid máu là hết sức cần thiết, trong đó statin là thuốc được lựa chọn hàng đầu. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc statin chưa hợp lý có thể dẫn đến giảm hiệu quả điều trị, đồng thời gia tăng các trường hợp phản...... hiện toàn bộ
#Statin #rối loạn lipid #tăng huyết áp
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG PHÁT HIỆN, QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TRẠM Y TẾ XÃ, TỈNH CAO BẰNG, NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Tăng huyết áp (THA) tại Việt Nam đang có xu hướng gia tăng và trẻ hóa, là nguyên nhân chính của bệnh tim mạch, tử vong sớm và gánh nặng bệnh tật. Nghiên cứu thực trạng hoạt động phát hiện và quản lý điều trị THA năm 2021 tại tỉnh Cao Bằng với mục tiêu mô tả thực trạng và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát hiện và quản lý điều trị (QLĐT) THA tại TYT. Nghiên cứu được áp dụng p...... hiện toàn bộ
#Sàng lọc #tăng huyết áp #quản lý điều trị #huyết áp mục tiêu #thuốc thiết yếu
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP CHO NGƯỜI BỆNH NGOẠI TRÚ: NGHIÊN CỨU TẠI BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong và các bệnh tim mạch. Lựa chọn thuốc điều trị tăng huyết áp thích hợp theo các hướng dẫn điều trị không chỉ giúp kiểm soát huyết áp tốt mà còn làm giảm chi phí điều trị. Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích tình hình sử dụng các thuốc điều trị tăng huyết áp cho người bệnh ngoại trú có bảo hiểm y tế (BHYT) tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh...... hiện toàn bộ
#sử dụng thuốc #tim mạch #tăng huyết áp #Bệnh viện Lê Văn Thịnh #Việt Nam
NGHIÊN CỨU SỰ TUÂN THỦ TRONG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2020
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 37 - 2023
Đặt vấn đề: Nhiều nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy điều trị tăng huyết áp (THA) hiệu quả đã làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tử vong. Tuân thủ điều trị giúp giảm gánh nặng bệnh tật. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên nhóm bệnh nhân T...... hiện toàn bộ
#thuốc điều trị tăng huyết áp #tuân thủ điều trị #yếu tố liên quan
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN NHẬP VIỆN MẮC BỆNH LÝ TIM MẠCH BẰNG THANG ĐIỂM PADUA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mở đầu: Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) là bệnh lý thường gặp, gây tỉ lệ bệnh tật và tử vong cao, đặc biệt ở những bệnh nhân nằm viện và có nhiều bệnh nền. Do đó đánh giá nguy cơ TTHKTM và sử dụng các biện pháp dự phòng hợp lí đóng vai trò quan trọng trên thực hành lâm sàng. Mục tiêu: Đánh giá nguy cơ TTHKTM ở bệnh nhân nhập viện mắc bệnh lý tim mạch bằng thang điểm Padua. Phương pháp ngh...... hiện toàn bộ
#Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch #thuốc kháng đông #máy bơm hơi áp lực ngắt quãng.
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC THEO KHUYẾN CÁO HỘI TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM NĂM 2022 TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2022-2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 63 - Trang 92-98 - 2023
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính, với tần suất mắc bệnh ngày càng tăng. Do đó việc sử dụng thuốc phù hợp theo khuyến cáo để đạt được mục tiêu huyết áp là vấn đề hết sức quan trọng  trong việc kiểm soát bệnh và phòng ngừa các biến cố tim mạch bất lợi cho bệnh nhân. Mục ti...... hiện toàn bộ
#Tăng huyết áp nguyên phát #Hội Tim mạch học Việt Nam #thuốc tăng huyết áp
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐAU VÙNG CỔ GÁY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG BẰNG BÀI THUỐC TAM TÝ THANG KẾT HỢP ĐIỆN CHÂM HUYỆT GIÁP TÍCH CỘT SỐNG CỔ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sốngbằng bài thuốc Tam tý thang kết hợp điện châm huyệt giáp tích cột sống cổ. Đối tượng và phương pháp: 60 bệnh nhân tuổi từ 30 – 75 được chẩn đoán đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống, không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, tình nguyện tham gia nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu điều trị bằng uống bài thuốc Tam tý thang kết hợp điệ...... hiện toàn bộ
#Đau vùng cổ gáy #huyệt giáp tích cột sống cổ #điện châm
Tổng số: 75   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8